Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng theo pháp luật Việt Nam 2025

Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng là một vấn đề quan trọng trong các giao dịch dân sự và thương mại. Khi một bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ theo hợp đồng, bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại. Vậy, điều kiện để yêu cầu bồi thường thiệt hại là gì? Mức bồi thường được xác định ra sao? Hãy cùng tìm hiểu các quy định pháp luật hiện hành để bảo vệ quyền lợi của các bên trong quan hệ hợp đồng.

Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng theo pháp luật Việt Nam 2025

Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng là gì?

Bộ luật Dân sự 2015 không định nghĩa thế nào là bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng mà chỉ quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm trách nhiệm nghĩa vụ. Điều 360 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Trường hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác”. Theo đó thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thể hiện mối quan hệ pháp lý giữa bên gây thiệt hại và bên bị thiệt hại có quan hệ hợp đồng hợp pháp với mục đích nhằm khắc phục thiệt hại do hậu quả của hành vi vi phạm hợp đồng 

Khái niệm về bồi thường thiệt hại được định nghĩa tại Luật Thương mại 2005 cụ thể tại Điều 302 Luật thương mại quy định: “Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm”. Cơ bản thì khái niệm về bồi thường thiệt hại được hiểu là nghĩa vụ phải khắc phục, bù đắp những tổn thất do việc vi phạm hợp đồng gây ra.

Biện pháp bồi thường thiệt hại do vi phạm dợp đồng có ý nghĩa quan trọng để nhằm mục đích khắc phục, bồi hoàn bù đắp, khôi phục lợi ích vật chất bị thiệt hại cho bên bị vi phạm. Có thể nói rằng, bồi thường thiệt hại là chế tài quan trọng và cơ bản nhất nhằm bảo đảm lợi ích của các bên khi hợp đồng bị vi phạm, tạo ra khả năng đảm bảo lợi ích một cách tối đa cho mọi bên có liên quan trong quan hệ hợp đồng. Chính vì thế, chế tài này được áp dụng cho hầu hết các hành vi vi phạm hợp đồng.  

Căn cứ phát sinh nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng chỉ phát sinh khi có đầy đủ các yếu tố sau: 

  • Có hành vi vi phạm hợp đồng
  • Có lỗi của bên vi phạm
  • Có thiệt hại thực tế xảy ra: Thiệt hại được coi là yếu tố bắt buộc và tiền đề để quyết định có phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại hay không. Thiệt hại trong vi phạm hợp đồng được hiểu là thiệt hại về vật chất. Có thể là thiệt hại trực tiếp hoặc gián tiếp và việc xác định thiệt hại là điều vô cùng quan trọng.
  • Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và thiệt hại gây ra

Căn cứ xác định thiệt hại do vi phạm hợp đồng 

Vấn đề xác định thiệt hại thực tế có vai trò quan trọng bởi đó là cơ sở xác định, ấn định mức bồi thường thiệt hại cũng như hình thức bồi thường thiệt hại. Xác định thiệt hại thực chất là việc tính toán ước lượng những tổn thất về vật chất đã xảy ra và trên cơ sở đó ấn định mức bồi thường.

Điều 74 Công ước viên năm 1980: “Thiệt hại do vi phạm hợp đồng của một bên là tổng số các tổn thất kể cả lợi tức bị mất, mà bên kia phải chịu do hậu quả của việc vi phạm hợp đồng.

Những thiệt hại như vậy không thể vượt quá tổn thất mà bên vi phạm hợp đồng đã dự đoán được hoặc buộc phải dự đoán được trong thời điểm ký kết hợp đồng”.

Điều 419 BLDS 2015 quy định về thiệt hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng

1. Thiệt hại được bồi thường do vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này, Điều 13 và Điều 360 của Bộ luật này.

2. Người có quyền có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà lẽ ra mình sẽ được hưởng do hợp đồng mang lại. Người có quyền còn có thể yêu cầu người có nghĩa vụ chi trả chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không trùng lặp với mức bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại.

3. Theo yêu cầu của người có quyền, Tòa án có thể buộc người có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại về tinh thần cho người có quyền. Mức bồi thường do Tòa án quyết định căn cứ vào nội dung vụ việc.”

Những thiệt hại được xác định trong trường hợp phải bồi thường bao gồm những tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập bị mất hoặc bị giảm sút. Khi tính toán các khoản thiệt hại về tài sản phải bồi thường, cần lưu ý rằng pháp luật quy định bên vi phạm chỉ phải bồi thường đối với những tổn thất thực tế, tính được thành tiền ( khoản 2 Điều 361 Bộ luật dân sự 2015). Do đó, thiệt hại thực tế là bao nhiêu thì bên vi phạm phải bồi thường bấy nhiêu.

Nội dung trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng.

* Quyền của các bên

 – Quyền của bên bị thiệt hại được ghi nhận tại khoản 2, khoản 3 Điều 419 BLDS 2015, theo đó bên bị thiệt hại có quyền yêu cầu bồi thường cho lợi ích mà lẽ ra mình sẽ được hưởng do hợp đồng mang lại:

  • Có quyền yêu cầu bên vi phạm đền bù toàn bộ tổn thất của mình.
  • Có quyền yêu cầu hủy hợp đồng( nếu thấy cần thiết) và yêu cầu bên vi phạm đền bù toàn bộ tổn thất của mình.
  • Có quyền yêu cầu thay thế hợp đồng mới thay cho hợp đồng cũ và yêu cầu bên vi phạm bồi thường mức chênh lệch của hợp đồng cũng như những chi phí phát sinh khác.
  • Nếu bên vi phạm không chịu đền bù theo đúng pháp luật thì bên bị thiệt hại có quyền khởi kiện lên tòa án.

 – Bên vi phạm: Có quyền yêu cầu bên bị thiệt hại phải chứng minh có sự tổn thất và mức độ tổn thất do vi phạm nghĩa vụ hợp đồng gây ra.

* Nghĩa vụ của các bên:

 – Bên bị thiệt hại: phải có nghĩa vụ chứng minh có sự tổn thất và mức độ tổn thất do vi phạm nghĩa vụ hợp đồng gây ra.

 – Bên vi phạm: có nghĩa vụ đền bù các yêu cầu hợp lý của bên bị thiệt hại.

Hậu quả pháp lý của trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng

Điều 74 Công ước Viên 1980 quy định rằng thiệt hại mà bên vi phạm hợp đồng gây ra không thể cao hơn mức thiệt hại mà bên vi phạm hợp đồng nhìn thấy trước hay buộc phải nhìn thấy trước tại thời điểm ký kết hợp đồng, như là hậu quả có thể của sự vi phạm hợp đồng, có tính đến các hoàn cảnh mà bên vi phạm đã biết hay buộc phải biết.

Như vậy, bên vi phạm nghĩa vụ hợp đồng chỉ phải bồi thường đối với những thiệt hại mà họ nhìn thấy trước và không phải tất cả các khoản lợi đáng lẽ bên bị thiệt hại được hưởng trong trường hợp nghĩa vụ được bên kia thực hiện đều được bồi thường.

Vi phạm hợp đồng mà đã thực hiện biện pháp bồi thường thiệt hại thì tùy vào từng trường hợp (do thỏa thuận của 2 bên) mà có những hậu quả pháp lý khác nhau. Nếu bên bị thiệt hại chỉ yêu cầu bồi thường thiệt hại thì hợp đồng đó vẫn còn hiệu lực và hai bên có quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký. Nếu hai bên đồng ý thay thế hợp đồng hoặc sửa đổi hợp đồng thì hợp đồng cũ không còn hiệu lực. Và hai bên thực hiện quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng mới.

Để biết thêm thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ Suntrust để được tư vấn và hỗ trợ.

Related Posts

Leave a Reply

Facebook Zalo Hotline