Thừa kế

Pháp luật về Thừa kế

KHÁI NIỆM

Thừa kế được hiểu là việc chuyển giao tài sản, quyền và nghĩa vụ tài sản của một người đã chết cho những người còn sống. Việc chuyển giao này có thể dựa trên:

  • Di chúc: theo ý chí của người để lại tài sản, áp dụng trong trường hợp người mất để lại di chúc.
  • Quy định của pháp luật: áp dụng trong trường hợp không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp.

Tài sản để lại được gọi là di sản, còn người được hưởng di sản gọi là người thừa kế.

*Quyền thừa kế 

Quyền thừa kế là một trong những quyền cơ bản của công dân, được pháp luật ghi nhận và bảo vệ. Điều 609 BLDS 2015 quy định: “Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.”

 Như vậy, theo tinh thần của luật, quyền thừa kế bao gồm:

  • Quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình sau khi chết.
  • Quyền để lại tài sản cho người thừa kế theo pháp luật.
  • Quyền hưởng di sản, có thể là theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật.

Nói cách khác, quyền thừa kế vừa thể hiện ý chí của người đã mất, vừa bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người còn sống.

DI SẢN VÀ THỜI ĐIỂM MỞ THỪA KẾ

1. Di sản: Theo Điều 612 BLDS 2015, di sản là tài sản mà người chết để lại bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Nói cách khác, tất cả những gì người chết có quyền sở hữu hoặc phần quyền sở hữu đều được coi là di sản để lại.

2. Thời điểm mở thừa kế: Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định theo Tuyên bố của Tòa án.

3. Thời hiệu thừa kế: Thời hiệu thừa kế được quy định tại Điều 623 BLDS 2015 như sau:

– Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

* Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

* Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

– Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

– Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Có thể thấy, thời hiệu thừa kế rất quan trọng: nếu người thừa kế không thực hiện quyền của mình trong thời hạn luật định, họ có thể mất quyền yêu cầu chia hoặc nhận di sản.

THỪA KẾ THEO DI CHÚC

Di sản của người chết có thể được chia theo di chúc hoặc chia theo pháp luật hoặc vừa được chia theo di chúc, vừa được chia theo pháp luật tùy thuộc vào việc người chết có để lại di chúc không và di chúc đó có hợp pháp không.

Thừa kế theo di chúc là việc phân chia di sản theo đúng ý nguyện của người để lại di sản, được thể hiện trong bản di chúc.

Theo Điều 624 BLDS 2015 thì“Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.” Có thể nói, di chúc chính là công cụ giúp cá nhân tự do định đoạt tài sản của mình sau khi qua đời, đồng thời hạn chế các tranh chấp về sau.

 1. Hiệu lực của di chúc:

Theo quy định tại Điều 643 BLDS, di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế tức là thời điểm người lập di chúc chết.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp, di chúc có thể không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần, cụ thể:

  • Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
  • Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.

Ngoài ra còn có các trường hợp ảnh hưởng đến hiệu lực của di chúc, cụ thể:

  • Di sản không còn tại thời điểm mở thừa kế: di chúc không còn hiệu lực đối với phần di sản đã mất. Nếu di sản chỉ còn một phần thì di chúc vẫn có hiệu lực đối với phần di sản còn lại.
  • Di chúc có phần không hợp pháp: nếu phần đó có thể tách riêng và không ảnh hưởng đến các nội dung khác thì phần còn lại của di chúc vẫn có hiệu lực.
  • Có nhiều bản di chúc đối với cùng một tài sản: chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.

 2. Điều kiện có hiệu lực của di chúc:

Theo BLDS 2015, để một di chúc có hiệu lực cần đáp ứng các điều kiện sau:

 Thứ nhất, điều kiện về chủ thể:

  • Người lập di chúc phải là người thành niên, có đủ minh mẫn, sáng suốt tại thời điểm lập di chúc, không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép (Điều 625, Điều 630 BLDS 2015).
  • Người từ 15 đến dưới 18 tuổi chỉ được lập di chúc nếu có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ.

 Thứ hai, điều kiện về nội dung: Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

 Thứ ba, điều kiện về hình thức: Trong những trường hợp thông thường, pháp luật chỉ thừa nhận hình thức di chúc bằng văn bản, thể hiện một cách rõ ràng ý chí của người để lại di sản, làm cơ sở để phân định di sản thừa kế.

Di chúc bằng văn bản có thể lập dưới các hình thức:

  • Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
  • Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
  • Di chúc bằng văn bản có công chứng;
  • Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Trong một số trường hợp đặc biệt, nếu không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Di chúc miệng chỉ được công nhận trong trường hợp: (i) Tính mạng của một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Cần lưu ý, sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ (Điều 629 BLDS 2015).

3. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc:

Điều 644 BLDS 2015 có quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc. Những người này, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật thì theo quy định của pháp luật, họ vẫn được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người kế theo pháp luật. Những người thừa kế thuộc trường hợp này cụ thể là:

  • Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng của người chết;
  • Con đã thành niên mà không có khả năng lao động của người chết.

Quy định này nhằm bảo đảm quyền lợi tối thiểu cho những người thân thiết, yếu thế, có quan hệ huyết thống hoặc hôn nhân trực tiếp với người để lại di sản, ngay cả khi nội dung di chúc có thể không ưu tiên cho họ.

THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT

Thừa kế theo pháp luật được hiểu một cách đơn giản là quá trình dịch chuyển di sản của người chết sang những người còn sống theo quy định của pháp luật về thừa kế. Điều 649 BLDS 2015 đã định nghĩa về thừa kế theo pháp luật như sau: “Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định”.

 1. Các trường hợp áp dụng hình thức chia thừa kế theo pháp luật

Theo quy định tại Điều 650 LBDS 2015, thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau:

  • Không có di chúc;
  • Di chúc không hợp pháp;
  • Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
  • Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

  • Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
  • Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
  • Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức hưởng di sản theo di chúc nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

2. Diện thừa kế và hàng thừa kế

Diện thừa kế theo pháp luật là phạm vi những người có thể được hưởng di sản theo pháp luật của người chết nếu giữa họ với người chết đang tồn tại mối quan hệ hôn nhân hoặc quan hệ nuôi dưỡng cho đến thời điểm mở thừa kế hoặc giữa họ có huyết thống trong phạm vi hai đời bàng hệ và bốn đời trực hệ.

Hàng thừa kế theo pháp luật là nhóm những người có cùng mức độ gần gũi với người chết và theo đó họ cùng được hưởng ngang nhau đối với di sản thừa kế mà người chết để lại. Pháp luật về thừa kế quy định về hàng thừa kế theo pháp luật tại Điều 651 BLDS 2015, cụ thể như sau:

  • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  • Hàng thứ kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Lưu ý: những người thừa kế ở cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐƯỢC NHẬN THỪA KẾ

Điều 621 BLDS 2015 quy định về một số trường hợp không được hưởng di sản, cụ thể như sau:

  • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
  • Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
  • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
  • Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Tuy nhiên, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người nêu trên mà vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc thì họ vẫn được hưởng di sản mà người chết để lại.

THANH TOÁN VÀ PHÂN CHIA DI SẢN

1. Phân chia di sản theo di chúc

Điều 659 BLDS 2015 quy định về phân chia di sản theo di chúc như sau:

  • Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
  • Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu huỷ do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
  • Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.

2. Phân chia di sản theo pháp luật

Điều 660 BLDS 2015 quy định về phân chia di sản theo pháp luật như sau:

  • Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.
  • Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thoả thuận về việc định giá hiện vật và thoả thuận về người nhận hiện vật; nếu không thoả thuận được thì hiện vật được bán để chia.

3. Hạn chế phân chia di sản

Trường hợp theo ý chí của người lập di chúc hoặc theo thoả thuận của tất cả những người thừa kế, di sản chỉ được phân chia sau một thời hạn nhất định thì chỉ khi đã hết thời hạn đó di sản mới được đem chia.

Trường hợp yêu cầu chia di sản thừa kế mà việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng chưa cho chia di sản trong một thời hạn nhất định. Thời hạn này không quá 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn 03 năm mà bên còn sống chứng minh được việc chia di sản vẫn ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của gia đình họ thì có quyền yêu cầu Tòa án gia hạn một lần nhưng không quá 03 năm.

4. Phân chia di sản trong trường hợp có người thừa kế mới hoặc có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế

  • Trường hợp đã phân chia di sản mà xuất hiện người thừa kế mới thì không thực hiện việc phân chia lại di sản bằng hiện vật, nhưng những người thừa kế đã nhận di sản phải thanh toán cho người thừa kế mới một khoản tiền tương ứng với phần di sản của người đó tại thời điểm chia thừa kế theo tỷ lệ tương ứng với phần di sản đã nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
  • Trường hợp đã phân chia di sản mà có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế thì người đó phải trả lại di sản hoặc thanh toán một khoản tiền tương đương với giá trị di sản được hưởng tại thời điểm chia thừa kế cho những người thừa kế, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

5. Thứ tự ưu tiên thanh toán

Các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế được thanh toán theo thứ tự sau đây:

  1. Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng;
  2. Tiền cấp dưỡng còn thiếu;
  3. Chi phí cho việc bảo quản di sản;
  4. Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ;
  5. Tiền công lao động;
  6. Tiền bồi thường thiệt hại;
  7. Thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước;
  8. Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân;
  9. Tiền phạt;
  10. Các chi phí khác.

Bạn đang cần trợ giúp pháp lý?

Nếu bạn cần bất kỳ sự giúp đỡ, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi. Chúng tôi sẽ liên hệ lại với bạn sau 1 ngày làm việc. Hoặc nếu vội, hãy gọi ngay cho chúng tôi.

Hotline : 0985.720.689 – 0828.639.368

[email protected] Thứ 2 – Thứ 6 08:00-17:30

Firm’s Presentation
Facebook Zalo Hotline