Ly hôn

LY HÔN

KHÁI NIỆM

*Hôn nhân

“Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn.”

*Ly hôn

“Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Như vậy, Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

[Điều 3.1, Điều 3.14, Điều 57.1 Luật Hôn nhân và gia đình]

QUYỀN YÊU CẦU GIẢI QUYẾT LY HÔN

– Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

– Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

*Lưu ý: Trường hợp không được yêu cầu ly hôn:

– Không có căn cứ có về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

– Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

[Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình]

THUẬN TÌNH LY HÔN

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

[Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình]

*Trình tự tiến hành:

1. Giai đoạn nộp đơn khởi kiện/ đơn yêu cầu

Nộp hồ sơ: Vợ chồng cùng ký tên vào đơn xin ly hôn thuận tình; chuẩn bị đầy đủ hồ sơ nộp kèm với đơn xin ly hôn thuận tình và nộp cho Toà án khu vực nơi cư trú của vợ hoặc chồng theo thoả thuận bằng hình thức trực tiếp hoặc thông qua bưu điện.

Tòa án có thẩm quyền giải quyết: Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn Điều 39 Luật Tố tụng dân sự

Phân công Thẩm phán xử lý đơn: Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ, trong thời hạn 03 ngày, Chánh án Tòa án sẽ phân công Thẩm phán xử lý đơn.

Nộp lệ phí Toà án: Nếu hồ sơ đủ điều kiện, Thẩm phán sẽ ra thông báo về nộp tạm ứng án phí và trong vòng 05 ngày, hai vợ chồng phải thực hiện xong, nộp lại biên lai tạm ứng án phí cho Tòa.

Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày thụ lý, các đương sự sẽ được thông báo về việc giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.

2. Giai đoạn chuẩn bị xét xử

Chuẩn bị xét đơn: Tòa án chuẩn bị xét đơn xin ly hôn thuận tình và mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.

Trong thời gian này, Tòa án sẽ phải tiến hành hòa giải theo quy định tại Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự. 

Khi đó, Thẩm phán sẽ tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, giải thích quyền, nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ với con, về trách nhiệm cấp dưỡng…

Số lần hòa giải: 01- 02 lần

Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu: 01 tháng, kể từ ngày thụ lý.

3. Ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn

Trong trường hợp hòa giải thành, vợ chồng sẽ đoàn tụ với nhau thì Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu ly hôn của hai người.

Nếu hòa giải không thành, vợ chồng vẫn muốn ly hôn thì Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn. 

Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực pháp luật.

LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG

*Khái niệm

Ly hôn đơn phương hay còn gọi là ly hôn theo yêu cầu của một bên. Đây là hình thức mà vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn khi thấy cuộc sống vợ chồng không thể duy trì thêm, quan hệ hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng do bạo lực gia đình hoặc do người kia vi phạm nghĩa vụ của mình.

Các trường hợp ly hôn đơn phương:

– Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

– Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

– Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

[Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình]

*Trình tự tiến hành:

1. Giai đoạn khởi kiện

Nộp hồ sơ: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ nộp kèm với đơn xin ly hôn và nộp cho Toà án khu vực nơi cư trú của người bị yêu cầu ly hôn bằng hình thức trực tiếp hoặc thông qua bưu điện.

Tòa án có thẩm quyền giải quyết: Toà án nơi cư trú của người bị yêu cầu ly hôn Điều 39 Luật Tố tụng dân sự

Phân công Thẩm phán xử lý đơn: Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ, trong thời hạn 03 ngày, Chánh án Tòa án sẽ phân công Thẩm phán xử lý đơn. 

Nộp lệ phí Toà án: Sau khi nhận đơn ly hôn đơn phương, Tòa án thông báo cho người khởi kiện nộp tạm ứng án phí trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí.

Phân công thẩm phán thụ lý vụ án: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, thẩm phán sẽ thông báo thụ lý vụ án bằng văn bản cho nguyên đơn và bị đơn. Đồng thời, Chánh án tòa án phân công thẩm phán thụ lý vụ án.

[Điều 195, 196, 197 Bộ luật Tố tụng dân sự]

2. Giai đoạn chuẩn bị xét xử

Tham dự các buổi hòa giải và công khai chứng cứ tại Tòa án: Khi đó, Thẩm phán sẽ tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, giải thích quyền, nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ với con, về trách nhiệm cấp dưỡng…; các bên sẽ bày tỏ quan điểm và sau buổi hoà giải 

Số lần hòa giải: 01- 02 lần

Thời hạn chuẩn bị xét xử: từ 02 – 04 tháng

3. Giai đoạn xét xử sơ thẩm

Mở phiên tòa sơ thẩm giải quyết vụ án ly hôn

Tòa án gửi giấy triệu tập, thông báo về địa điểm, thời gian mở phiên Tòa sơ thẩm.

Tòa án căn cứ vào các lời khai, bằng chứng và đưa ra bản án giải quyết ly hôn cuối cùng.

Thẩm phán ban hành Bản án sơ thẩm. Các bên nhận quyết định và quan hệ hôn nhân chấm dứt theo Bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

[Điều 266 Bộ luật Tố tụng dân sự]

ÁN PHÍ, LỆ PHÍ TÒA ÁN

*Người nộp án phí, lệ phí:

– Thuận tình ly hôn: Mỗi bên đương sự phải chịu 50% mức án phí

– Ly hôn theo yêu cầu của một bên: Nguyên đơn, người nộp đơn, trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của Nghị quyết này.

– Các đương sự trong vụ án hôn nhân và gia đình có tranh chấp về việc chia tài sản chung của vợ chồng thì ngoài việc chịu án phí dân sự sơ thẩm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 của Nghị quyết này, còn phải chịu án phí đối với phần tài sản có tranh chấp như đối với vụ án dân sự có giá ngạch tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia.

– Án phí cho một vụ việc ly hôn không có tranh chấp về tài sản là 300.000 đồng;

– Đối với những vụ việc có tranh chấp về tài sản thì ngoài mức án phí 300.000 đồng, đương sự còn phải chịu án phí với phần tài sản có tranh chấp, được xác định theo giá trị tài sản tranh chấp.

[Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án]

QUY ĐỊNH VỀ GIẢI QUYẾT TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN

– Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59, 60, 61, 62, 63 và 64 Luật Hôn nhân và gia đình.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại Điều 59, 60, 61, 62, 63 và 64 Luật Hôn nhân và gia đình để giải quyết.

– Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

+ Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

+ Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

+ Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

+ Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

– Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

– Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

– Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

– Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình.

QUY ĐỊNH VỀ GIẢI QUYẾT NUÔI CON VÀ NGHĨA VỤ CẤP DƯỠNG KHI LY HÔN

Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được quy định như sau:

– Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

– Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

– Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

[Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình]

Bạn đang cần trợ giúp pháp lý?

Nếu bạn cần bất kỳ sự giúp đỡ, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi. Chúng tôi sẽ liên hệ lại với bạn sau 1 ngày làm việc. Hoặc nếu vội, hãy gọi ngay cho chúng tôi.

Hotline : 0985.720.689 – 0828.639.368

[email protected] Thứ 2 – Thứ 6 08:00-17:30

Firm’s Presentation
Facebook Zalo Hotline