Căn cứ quy định tại Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 thì hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Trong đời sống hàng ngày, hợp đồng tồn tại ở nhiều dạng khác nhau: từ những giao dịch dân sự đơn giản (mua bán hàng hóa, dịch vụ) đến những giao dịch phức tạp, có giá trị lớn (hợp đồng xây dựng, hợp đồng tín dụng, hợp đồng chuyển nhượng bất động sản…).
*Đặc tính cơ bản của hợp đồng
– Từ khái niệm về hợp đồng có thể thấy hợp đồng có hai đặc tính cơ bản:
+ Một là thể hiện sự thỏa thuận của các bên tham gia hợp đồng. Đặc tính này thể hiện ý chí của các bên tham gia hợp đồng và sự thỏa thuận thể hiện ý chí.
+ Hai là nội dung thỏa thuận là xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng. Đặc tính này thể hiện mục đích của hợp đồng là xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng.
– Ngoài ra thì hợp đồng còn có một số đặc tính khác như:
+ Nội dung giao kết của hợp đồng là các quyền và nghĩa vụ mà các bên chủ thể trong hợp đồng thỏa thuận và cùng cam kết thực hiện.
+ Mục đích của hợp đồng khi ký kết hợp đồng là phải đảm bảo các lợi ích hợp pháp của các bên, không được trái với đạo đức và các chuẩn mực xã hội. Chỉ khi đáp ứng được các mục đích đó thì hợp đồng mà các bên giao kết mới được thừa nhận là hợp pháp và có giá trị pháp lý.
Chủ thể của hợp đồng là cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác được pháp luật dân sự quy định có năng lực hành vi dân sự thỏa thuận với nhau dưới hình thức hợp đồng dân sự về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
*Chủ thể của hợp đồng là cá nhân
– Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự, cụ thể:
+ Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản;
+ Quyền sở hữu, quyền thừa kế và quyền khác đối với tài sản;
+ Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.
– Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
*Chủ thể của hợp đồng là pháp nhân
– Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự.
– Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;
+ Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;
+ Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
+ Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Điều 406 Bộ luật Dân sự 2015 có định nghĩa một số hợp đồng cơ bản. Tuy nhiên, trong thực tiễn có rất nhiều loại hợp đồng, ta có thể dựa vào các căn cứ khác nhau để phân biệt các loại hợp đồng như sau:
– Căn cứ vào tính chất quyền và nghĩa vụ của các bên
+ Hợp đồng song vụ: cả hai bên đều có quyền và nghĩa vụ đối ứng với nhau (ví dụ: hợp đồng mua bán).
+ Hợp đồng đơn vụ: chỉ một bên có nghĩa vụ, bên còn lại chỉ có quyền (ví dụ: hợp đồng tặng cho tài sản không kèm điều kiện).
– Căn cứ vào mục đích và đối tượng
+ Hợp đồng dân sự: chuyển giao tài sản, cung ứng dịch vụ trong đời sống dân sự.
+ Hợp đồng thương mại: được giao kết nhằm mục đích sinh lợi (mua bán hàng hóa, đại lý, dịch vụ logistics, v.v.).
+ Hợp đồng lao động: thỏa thuận về việc làm có trả công, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ giữa người lao động và người sử dụng lao động.
– Căn cứ vào hình thức thể hiện
+ Hợp đồng miệng: được giao kết bằng lời nói.
+ Hợp đồng bằng văn bản: phổ biến nhất, có giá trị pháp lý rõ ràng.
+ Hợp đồng điện tử: giao kết thông qua phương tiện điện tử (email, website, phần mềm ký số).
-Căn cứ vào thời hạn thực hiện
+ Hợp đồng ngắn hạn: thực hiện trong một khoảng thời gian ngắn, thường dưới 1 năm.
+ Hợp đồng dài hạn: kéo dài trong nhiều năm.
– Căn cứ vào mức độ phụ thuộc giữa các hợp đồng
+ Hợp đồng chính: có hiệu lực độc lập
+ Hợp đồng phụ: phụ thuộc vào hợp đồng chính, chỉ tồn tại khi hợp đồng chính có hiệu lực.
*Các hợp đồng phổ biến
Trong thực tiễn đời sống và kinh doanh, việc phân loại này giúp xác định rõ quyền, nghĩa vụ của các bên cũng như cơ chế pháp lý áp dụng. Một số loại hợp đồng phổ biến có thể kể đến như:
– Hợp đồng mua bán tài sản: Hợp đồng này là sự thỏa thuận của các bên về việc một bên bán tài sản thuộc sở hữu của mình hoặc tài sản mà người đó có quyền bán, một bên là bên mua, trả tiền để được chuyển quyền sở hữu tài sản đó. (Căn cứ Điều 430 Bộ luật Dân sự 2015).
– Hợp đồng tặng cho tài sản: là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận. (Căn cứ Điều 457 Bộ Luật Dân sự 2015).
– Hợp đồng vay tài sản: được hiểu là loại hợp đồng mà bên cho vay giao tài sản cho bên vay, khi đến hạn theo thỏa thuận, bên vay phải trả lại tài sản đó cho bên cho vay kèm theo lãi nếu các bên thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. (Căn cứ Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015).
– Hợp đồng thuê tài sản: là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê. (Căn cứ Điều 472 Bộ luật Dân sự 2015).
– Hợp đồng dịch vụ: là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ. (Căn cứ Điều 513 Bộ luật Dân sự 2015).
Trong pháp luật Việt Nam, các nguyên tắc cơ bản về hợp đồng được quy định chủ yếu trong Bộ luật Dân sự 2015. Đây là nền tảng để xác định quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên khi giao kết, thực hiện hợp đồng. Cụ thể:
– Nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết và thỏa thuận
Các bên có quyền tự do lựa chọn việc giao kết hay không giao kết hợp đồng, tự do thỏa thuận về nội dung, hình thức, miễn là không trái quy định pháp luật, đạo đức xã hội. Đây là nguyên tắc thể hiện quyền tự định đoạt và sự bình đẳng của các chủ thể.
– Nguyên tắc bình đẳng
Các bên trong quan hệ hợp đồng đều có địa vị pháp lý ngang nhau, không phân biệt tổ chức hay cá nhân, trong nước hay nước ngoài. Không bên nào được áp đặt ý chí một cách đơn phương, gây bất lợi cho bên còn lại
– Nguyên tắc thiện chí, trung thực
Khi đàm phán, giao kết và thực hiện hợp đồng, các bên phải xuất phát từ sự thiện chí, trung thực, hợp tác, không được lừa dối hoặc lợi dụng khó khăn của bên kia.
– Nguyên tắc tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của người khác
Việc giao kết, thực hiện hợp đồng không được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên thứ ba, cũng như lợi ích công cộng, trật tự công.
– Nguyên tắc chịu trách nhiệm dân sự về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng
Nếu một bên không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, không đúng nghĩa vụ đã cam kết, thì phải chịu trách nhiệm bồi thường hoặc chế tài theo thỏa thuận và theo quy định pháp luật.
Theo Bộ luật Dân sự 2015 hợp đồng là một giao dịch dân sự nên điều kiện có hiệu lực của hợp đồng là điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực.
Căn cứ Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 hợp đồng chỉ có giá trị pháp lý khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
– Chủ thể hợp đồng hợp pháp: Cá nhân phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự; Pháp nhân, tổ chức phải được thành lập hợp pháp và hoạt động trong phạm vi ngành nghề đã đăng ký.
– Sự tự nguyện: Việc giao kết hợp đồng phải dựa trên ý chí tự nguyện của các bên, không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.
– Mục đích và nội dung hợp pháp: Hợp đồng không được vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội.
– Hình thức phù hợp: Hợp đồng có thể được lập bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Tuy nhiên, một số loại hợp đồng bắt buộc phải lập thành văn bản, thậm chí công chứng, chứng thực.
Căn cứ Điều 398 Bộ luật Dân sự 2015, một hợp đồng thường bao gồm các điều khoản cơ bản sau:
– Thông tin các bên: họ tên, địa chỉ, giấy tờ pháp lý hoặc thông tin pháp nhân, đại diện theo pháp luật.
– Đối tượng hợp đồng: hàng hóa, dịch vụ, công việc… phải mô tả rõ ràng, chi tiết.
– Quyền và nghĩa vụ của các bên: xác định cụ thể ai làm gì, làm trong bao lâu, tiêu chuẩn chất lượng.
– Giá trị và phương thức thanh toán: đồng tiền, thời hạn thanh toán, cách thức chuyển khoản hoặc tiền mặt.
– Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng.
– Điều khoản sửa đổi, chấm dứt hợp đồng.
– Phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại: xác định mức phạt, cơ chế tính toán, giới hạn theo luật định.
– Giải quyết tranh chấp: lựa chọn cơ quan giải quyết (Tòa án hoặc Trọng tài thương mại).
Căn cứ Điều 407 Bộ luật Dân sự 2015, Hợp đồng vô hiệu trong các trường hợp sau đây:
– Hợp đồng có nội dung, mục đích vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.
– Hợp đồng được xác lập do giả tạo, nhằm che giấu một hợp đồng khác. Ví dụ như các bên lập hợp đồng ủy quyền có nội dung định đoạt (mua, bán, tặng cho…) quyền sử dụng đất nhằm che giấu giao dịch thật sự là mua bán, tặng cho… (chuyển quyền sở hữu) quyền sử dụng đất đó.
– Hợp đồng được lập bởi người chưa thành niên (dưới 18 tuổi), người mất/hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi và đã được người có quyền, nghĩa vụ liên quan yêu cầu Tòa án tuyên vô hiệu.
– Hợp đồng được lập do nhầm lẫn. Một bên trong hợp đồng vì nhầm lẫn mà mục đích giao kết hợp đồng không thực hiện được thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên vô hiệu.
– Hợp đồng được lập do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.
– Hợp đồng do người không nhận thức, làm chủ hành vi của mình thực hiện. Ví dụ như khi lập hợp đồng, người này đã say rượu, không nhận thức được gì.
– Hợp đồng được lập nhưng không tuân thủ quy định về hình thức có hiệu lực của pháp luật.
– Đối tượng của hợp đồng không thực hiện được. Trong đó, một bên biết/phải biết về việc này nhưng không thông báo cho bên kia khiến bên kia chấp nhận giao kết hợp đồng. Ngoài việc hợp đồng bị tuyên vô hiệu thì bên kia còn có thể phải bồi thường thiệt hại.
*Lưu ý:
Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật. (Căn cứ Khoản 2 Điều 401, Điều 421 Bộ luật Dân sự 2015)
Sửa đổi hợp đồng là việc các bên đã tham gia giao kết hợp đồng bằng ý chí tự nguyện của mình thỏa thuận với nhau để làm thay đổi một số điều khoản trong nội dung của hợp đồng đã giao kết hoặc theo các trường hợp được pháp luật quy định. Sửa đổi hợp đồng theo quy định của pháp luật được diễn ra khi có hoàn cảnh thay đổi cơ bản và chỉ khi có đủ các điều kiện quy định tại Điều 420 Bộ luật Dân sự năm 2015, như sau:
– Sự thay đổi hoàn cảnh do nguyên nhân khách quan xảy ra sau khi giao kết hợp đồng;
– Tại thời điểm giao kết hợp đồng, các bên không thể lường trước được về sự thay đổi hoàn cảnh;
– Hoàn cảnh thay đổi lớn đến mức nếu như các bên biết trước thì hợp đồng đã không được giao kết hoặc được giao kết nhưng với nội dung hoàn toàn khác;
– Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng mà không có sự thay đổi nội dung hợp đồng sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng cho một bên;
– Bên có lợi ích bị ảnh hưởng đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả năng cho phép, phù hợp với tính chất của hợp đồng mà không thể ngăn chặn, giảm thiểu mức độ ảnh hưởng đến lợi ích.
*Hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây (Căn cứ Điều 422 Bộ luật Dân sự):
– Hợp đồng đã được hoàn thành;
– Theo thỏa thuận của các bên;
– Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;
– Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
– Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;
– Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này;
– Trường hợp khác do luật quy định.
*Hủy bỏ hợp đồng trong các trường hợp sau đây (Điều 423 Bộ luật Dân sự):
– Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:
+ Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;
+ Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;
+ Trường hợp khác do luật quy định.
– Một bên vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
– Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
– Hủy bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ (Căn cứ Điều 424 Bộ luật Dân sự năm 2015)
Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ mà bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trong một thời hạn hợp lý nhưng bên có nghĩa vụ không thực hiện thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng.
Trường hợp do tính chất của hợp đồng hoặc do ý chí của các bên, hợp đồng sẽ không đạt được mục đích nếu không được thực hiện trong thời hạn nhất định mà hết thời hạn đó bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng mà không phải tuân theo quy định tại khoản 1 Điều này.
– Hủy bỏ hợp đồng do không có khả năng thực hiện (Căn cứ Điều 425 Bộ luật Dân sự năm 2015)
Trường hợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình làm cho mục đích của bên có quyền không thể đạt được thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
– Hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp tài sản bị mất, bị hư hỏng (Căn cứ Điều 426 Bộ luật Dân sự năm 2015)
Trường hợp một bên làm mất, làm hư hỏng tài sản là đối tượng của hợp đồng mà không thể hoàn trả, đền bù bằng tài sản khác hoặc không thể sửa chữa, thay thế bằng tài sản cùng loại thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng.
Bên vi phạm phải bồi thường bằng tiền ngang với giá trị của tài sản bị mất, bị hư hỏng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 351 và Điều 363 của Bộ luật này.
Trong thực tế, nhiều tranh chấp hợp đồng phát sinh không phải vì các bên cố tình vi phạm mà do chủ quan, thiếu cẩn trọng khi giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. Việc bỏ qua những chi tiết nhỏ, sử dụng ngôn ngữ mập mờ hoặc không tuân thủ đúng hình thức theo quy định pháp luật có thể khiến hợp đồng vô hiệu hoặc gây thiệt hại lớn về kinh tế.
Để hạn chế rủi ro, khi ký kết và thực hiện hợp đồng, các bên cần lưu ý một số điểm quan trọng sau:
– Đọc kỹ toàn bộ hợp đồng trước khi ký: Rất nhiều người khi ký kết hợp đồng thường chỉ đọc lướt qua hoặc quan tâm đến những điều khoản liên quan trực tiếp đến quyền lợi của mình. Tuy nhiên, các điều khoản về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại, thời hạn thực hiện nghĩa vụ mới là những điểm dễ phát sinh tranh chấp nhất. Do đó, trước khi ký, cần dành thời gian rà soát toàn bộ nội dung, phát hiện kịp thời các điều khoản bất lợi để yêu cầu đàm phán, chỉnh sửa.
– Ngôn ngữ hợp đồng phải rõ ràng, chính xác: Một hợp đồng tốt là hợp đồng không để lại “khoảng trống” cho việc diễn giải. Các cụm từ mơ hồ như “tùy tình hình”, “sẽ thỏa thuận sau”, “theo điều kiện cụ thể” thường tạo ra nhiều cách hiểu khác nhau và khiến việc thực hiện hợp đồng gặp khó khăn. Vì vậy, nội dung cần được viết bằng ngôn ngữ cụ thể, dễ hiểu, xác định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của từng bên.
– Lưu giữ đầy đủ chứng từ, hồ sơ liên quan: Hợp đồng chỉ là một phần, việc thực hiện hợp đồng mới quyết định quyền lợi thực tế của các bên. Do đó, mọi chứng từ phát sinh trong quá trình thực hiện như: biên bản bàn giao, hóa đơn, chứng từ thanh toán, email trao đổi, tin nhắn… đều cần được lưu giữ cẩn thận. Đây sẽ là bằng chứng quan trọng nếu xảy ra tranh chấp và phải nhờ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
– Tuân thủ đúng quy định về hình thức hợp đồng: Pháp luật quy định một số loại hợp đồng buộc phải được lập thành văn bản, có công chứng hoặc chứng thực thì mới phát sinh hiệu lực. Ví dụ: hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hợp đồng thế chấp, hợp đồng tặng cho bất động sản. Nếu không tuân thủ hình thức bắt buộc, hợp đồng có thể bị tuyên vô hiệu, làm mất đi toàn bộ giá trị pháp lý, gây rủi ro cho các bên.
– Tham khảo ý kiến tư vấn pháp lý khi cần thiết: Đối với các hợp đồng có giá trị lớn hoặc mang tính chất phức tạp như hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng xây dựng, hợp đồng thương mại quốc tế, việc tự mình soạn thảo và ký kết có thể tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trong trường hợp này, nên nhờ sự hỗ trợ của luật sư hoặc chuyên gia pháp lý để rà soát, phân tích các điều khoản, nhận diện những điểm bất lợi và đưa ra giải pháp điều chỉnh. Đây là cách để phòng ngừa tranh chấp ngay từ đầu.
Nếu bạn cần bất kỳ sự giúp đỡ, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi. Chúng tôi sẽ liên hệ lại với bạn sau 1 ngày làm việc. Hoặc nếu vội, hãy gọi ngay cho chúng tôi.
Hotline : 0985.720.689 – 0828.639.368
[email protected] Thứ 2 – Thứ 6 08:00-17:30
