Hành vi xâm phạm quyền đối với tên thương mại là việc tổ chức, cá nhân sử dụng tên thương mại của người khác một cách trái phép trong hoạt động kinh doanh, nhằm trục lợi thương mại, gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng hoặc làm ảnh hưởng đến uy tín, danh tiếng của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại. Tại Việt Nam, quyền đối với tên thương mại được xác lập và bảo hộ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.

Tên thương mại là gì?
Theo quy định tại khoản 21 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ: “Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.”
Khác với nhãn hiệu, phạm vi quyền đối với tên thương mại được xác định theo phạm vi bảo hộ tên thương mại, gồm tên thương mại, lĩnh vực kinh doanh và lãnh thổ kinh doanh trong đó tên thương mại được chủ thể mang tên thương mại sử dụng một cách hợp pháp. Việc đăng ký tên gọi của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong thủ tục kinh doanh không được coi là sử dụng tên gọi đó mà chỉ là một điều kiện để việc sử dụng tên gọi đó được coi là hợp pháp.
Điều kiện để tên thương mại được bảo hộ
Theo quy định tại Điều 76, 77, 78 Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam, quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở thực tiễn sử dụng hợp pháp tên thương mại đó tương ứng với khu vực (lãnh thổ) và lĩnh vực kinh doanh mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký. Tuy nhiên, tên thương mại được coi là có khả năng phân biệt nếu đáp ứng các điều kiện sau:
- Chứa thành phần tên riêng, trừ trường hợp đã được biết đến rộng rãi do sử dụng;
- Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại mà người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh;
- Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày tên thương mại đó được sử dụng.
Lưu ý: Tên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp hoặc chủ thể khác không liên quan đến hoạt động kinh doanh thì không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại.
Xem thêm: Thủ tục Bảo hộ nhãn hiệu của Suntrust
Những hành vi xâm phạm quyền đối với tên thương mại
Theo khoản 2 Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ quy định về Hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý bao gồm:
“Điều 129. Hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý
2. Mọi hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại trùng hoặc tương tự với tên thương mại của người khác đã được sử dụng trước cho cùng loại sản phẩm, dịch vụ hoặc cho sản phẩm, dịch vụ tương tự, gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó đều bị coi là xâm phạm quyền đối với tên thương mại.”
Khoản 3 Điều 79 Nghị định số 65/2023/NĐ-CP ngày 23/08/2023 quy định về yếu tố để xác định dấu hiệu nào được coi là xâm phạm quyền đối với tên thương mại như sau:
‘‘3. Để xác định một dấu hiệu bị nghi ngờ có phải là yếu tố xâm phạm quyền đối với tên thương mại hay không, cần phải so sánh dấu hiệu đó với tên thương mại được bảo hộ và phải so sánh sản phẩm, dịch vụ mang dấu hiệu đó với sản phẩm, dịch vụ thuộc phạm vi bảo hộ, dựa trên các căn cứ sau đây:
a) Dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại được bảo hộ; trong đó một dấu hiệu bị coi là trùng với tên thương mại được bảo hộ nếu giống với tên thương mại về cấu tạo từ ngữ, kể cả cách phát âm, phiên âm đối với chữ cái; một dấu hiệu bị coi là tương tự với tên thương mại được bảo hộ nếu tương tự về cấu tạo, cách phát âm, phiên âm đối với chữ cái, gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại được bảo hộ;
b) Sản phẩm, dịch vụ mang dấu hiệu bị nghi ngờ bị coi là trùng hoặc tương tự với sản phẩm, dịch vụ mang tên thương mại được bảo hộ nếu giống nhau hoặc tương tự nhau về bản chất, chức năng, công dụng và kênh tiêu thụ.’’
Vậy các hành vi sau được coi là hành vi xâm phạm quyền với tên thương mại:
- Sử dụng tên thương mại trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với tên thương mại của người khác đã được sử dụng trước đó cho cùng loại hàng hóa, dịch vụ hoặc trong cùng lĩnh vực, khu vực kinh doanh.
- Lợi dụng tên thương mại của người khác để gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, nguồn gốc thương mại của hàng hóa, dịch vụ.
- Sử dụng tên thương mại trong hoạt động kinh doanh mà không có quyền, làm ảnh hưởng đến uy tín và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu tên thương mại.
Biện pháp xử lý hành vi xâm phạm
Khi tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí bị buộc phải chấm dứt hành vi xâm phạm và bị áp dụng một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền.
Tuỳ theo tính chất, mức độ xâm phạm, tổ chức, cá nhân xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung như sau:
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm;
- Đình chỉ có thời hạn hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đã xảy ra vi phạm.
Đồng thời, tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả gồm:
- Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm; buộc tiêu hủy yếu tố vi phạm, buộc tiêu hủy hàng hóa vi phạm không loại bỏ được yếu tố vi phạm;
- Buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại hàng hóa, vi phạm đối với hành vi vi phạm;
- Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với hàng hóa quá cảnh xâm phạm hoặc buộc tái xuất đối với hàng hóa nhập khẩu xâm phạm sau khi đã loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa;
- Buộc loại bỏ thông tin về hàng hóa, dịch vụ vi phạm trên phương tiện quảng cáo, trang tin điện tử hoặc thay đổi, thu hồi tên doanh nghiệp, tên miền chứa yếu tố vi phạm;
- Thu hồi về ngân sách nhà nước số tiền thu lợi bất hợp pháp do thực hiện hành vi xâm phạm.
Hơn thế nữa, đối với trường hợp hành vi xâm phạm nghiêm trọng, có đủ yếu tố cấu thành tội phạm, người thực hiện có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 226 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) về “Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp”, với các hình phạt như:
- Phạt tiền, cải tạo không giam giữ, hoặc phạt tù (tùy theo tính chất, mức độ);
- Phạt tiền đối với pháp nhân thương mại.
Để biết thêm thông tin chi tiết về các thủ tục, dịch vụ vui lòng liên hệ Suntrust để được tư vấn và hỗ trợ.