
Sau khi trải qua đợt dịch Covid-19, có những doanh nghiệp buộc phải tuyên bố phá sản, tuy nhiên cũng có những doanh nghiệp nắm bắt lấy cơ hội và càng phát triển. Nguyên nhân do đâu mà có sự khác biệt này? Việc một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong môi trường kinh doanh thì doanh nghiệp đó phải tạo ra được giá trì bằng các phương thức – được gọi là bí mật kinh doanh. Vậy pháp luật Việt Nam quy định bí mật kinh doanh như thế nào?
Bí mật kinh doanh là gì?
Theo quy định tại khoản 23 Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ, Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.
Và thông tin đó phải có các đặc điểm sau:
- Thu được từ các hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ;
- Chưa được bộc lộ;
- Có khả năng sử dụng trong kinh doanh.
Như vậy, nếu thông tin đó mà không có những đặc điểm trên thì sẽ không được coi là bí mật kinh doanh.
Bên cạnh đó, bí mật kinh doanh là một trong những đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ.
Bí mật kinh doanh cần phải đáp ứng điều kiện gì để được bảo hộ?
Theo quy định tại Điều 84 Luật Sở hữu trí tuệ, điều kiện bảo hộ bí mật kinh doanh như sau:
- Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được
Điều kiện này yêu cầu phải mang tính độc đáo, khác biệt so với những hiểu biết thông thường trong lĩnh vực tương ứng. Nếu thông tin dễ dàng tìm thấy hoặc là kiến thức phổ biến, thì không được coi là bí mật kinh doanh.
- Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó
Nó chỉ có giá trị pháp lý nếu nó mang lại lợi thế thực tiễn trong hoạt động kinh doanh. Điều này có nghĩa thông tin đó phải đem lại lợi ích kinh tế rõ ràng cho người sở hữu.
- Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.
Chủ sở hữu phải có những biện pháp bảo vệ phù hợp với tính chất của bí mật kinh doanh chẳng hạn như là ký thỏa thuận bảo mật đối với nhân viên và đối tác; mã hóa hoặc lưu trữ thông tin quan trọng trong hệ thống an toàn;… sao cho không bị bại lộ và không dễ dàng tiếp cận.
Như vậy, đề được bảo hộ, bí mật kinh doanh cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên.
Hành vi sử dụng bí mật kinh doanh
Theo khoản 4 Điều 124 Luật Sở hữu trí tuệ, việc sử dụng được coi là thực hiện các hành vi sau đây:
- Áp dụng để sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ, thương mại hàng hoá;
Hành vi này liên quan đến việc trực tiếp khai thác thông tin này thông qua các hoạt động sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ hay tiến hành các hoạt động thương mại liên quan đến hàng hóa nhằm tạo ra lợi ích kinh tế.
- Bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán, nhập khẩu sản phẩm được sản xuất do áp dụng bí mật kinh doanh.
Hành vi này thông qua các hoạt động thương mại và phân phối hàng hóa bao gồm, bán sản phẩm, quảng cáo để thúc đẩy bán hàng, lưu trữ hàng hóa nhằm mục đích bán và nhập khẩu sản phẩm.
Tùy vào từng tính chất, mức độ, hậu quả xâm phạm bí mật kinh doanh mà các cá nhân, tổ chức có thể bị xử phạt bằng các biện pháp dân sự, hành chính hay hình sự.
Trên đây là bài viết cung cấp thông tin của Suntrust về bí mật kinh doanh, nếu có bất cứ điều gì cần giải đáp, Quý độc giả có thể liên hệ với Suntrust tại đây.