Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định pháp luật Việt Nam 2025

Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu hóa và sự phát triển không ngừng của công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ tài sản sáng tạo, thương hiệu và danh tiếng của doanh nghiệp. Tuy nhiên, các hành vi xâm phạm sở hữu trí tuệ như sao chép, làm giả, hoặc sử dụng trái phép đang ngày càng phổ biến, gây tổn hại nghiêm trọng đến quyền lợi của chủ sở hữu.

Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ

Hành vi nào xem là xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ?

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 105/2006/NĐ-CP hành vi bị xem xét, bị coi là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ khi có đủ các căn cứ sau đây:

  • Đối tượng bị xem xét thuộc phạm vi các đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
  • Có yếu tố xâm phạm trong đối tượng bị xem xét.
  • Người thực hiện hành vi bị xem xét không phải là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ và không phải là người được pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các Điều 25, 26, 32, 33, khoản 2 và khoản 3 Điều 125, Điều 133, Điều 134, khoản 2 Điều 137, các Điều 145, 190 và 195 của Luật Sở hữu trí tuệ.
  • Hành vi bị xem xét xảy ra tại Việt Nam. Hành vi bị xem xét cũng bị coi là xảy ra tại Việt Nam nếu hành vi đó xảy ra trên mạng internet nhưng nhằm vào người tiêu dùng hoặc người dùng tin tại Việt Nam

Như vậy, một hành vi được coi là xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ khi thỏa mãn đầy đủ các điều kiện về đối tượng bảo hộ, yếu tố xâm phạm, chủ thể thực hiện và phạm vi lãnh thổ. Việc xác định hành vi vi phạm cần dựa trên quy định cụ thể của pháp luật để có biện pháp xử lý phù hợp, bảo vệ quyền lợi chính đáng của chủ sở hữu trí tuệ.

Làm thế nào để có thể bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ?

Như các bạn đã biết, những hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ xảy ra vô cùng phổ biến với những thủ đoạn, phương thức vô cùng tinh vi. Hành vi này không chỉ gây phương hại trực tiếp đến chủ sở hữu mà ảnh hưởng tiêu cực đến người tiêu dùng và môi trường kinh doanh cạnh tranh. Do đó, việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ là vô cùng quan trọng.

Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ hay còn được gọi thực thi quyền sở hữu trí tuệ, là các biện pháp theo quy định của pháp luật để bảo vệ các quyền cho chủ các đối tượng sở hữu trí tuệ được bảo hộ theo luật định và ngăn chặn, xử lý người khác sử dụng, khai thác trái phép các đối tượng sở hữu trí tuệ đó. Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ chính là việc sử dụng các thiết chế cần thiết bảo đảm cho chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thực hiện các quyền của mình trên thực tế nhằm bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ là một thực quyền.

Có rất nhiều cách để thực thực thi quyền sở hữu trí tuệ, theo quy định tại khoản 1 Điều 198 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền áp dụng các biện pháp sau đây để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình:

  • Áp dụng biện pháp công nghệ bảo vệ quyền, đưa thông tin quản lý quyền hoặc áp dụng các biện pháp công nghệ khác nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
  • Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải chấm dứt hành vi xâm phạm, gỡ bỏ và xóa nội dung vi phạm trên môi trường mạng viễn thông và mạng Internet, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại;
  • Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
  • Khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Vậy những đối tượng có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì bị xử lý như thế nào?

Tùy vào tính chất, mức độ, hậu quả xâm phạm thì chủ thể xâm phạm quyền sở hữu có thể bị xử lý hành chính, dân sự hoặc hình sự.

Hiện nay, việc thực thi bằng biện pháp hành chính là biện pháp hiện đang áp dụng phổ biến tại Việt Nam với lý do ít tốn kém, nhanh, có hiệu quả hơn so với các biện pháp thực thi quyền sở hữu trí tuệ khác. Theo Điều 211 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành quy định trường hợp tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ dưới đây thì sẽ bị xử phạt hành chính:

  • Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho tác giả, chủ sở hữu, người tiêu dùng hoặc cho xã hội;
  • Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 213 của Luật SHTT hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này;
  • Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ tem, nhãn hoặc vật phẩm khác mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý giả mạo hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này.

Ngoài bị xử phạt hành chính đối với các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi này còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phụ hậu quả.

Đối với biện pháp dân sự, căn cứ theo Điều 202 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành quy định về các biện pháp dân sự tòa án áp dụng để xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ như sau:

  • Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm;
  • Buộc xin lỗi, cải chính công khai;
  • Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự;
  • Buộc bồi thường thiệt hại;
  • Buộc tiêu huỷ hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.

Bên cạnh đó, khi có đủ yếu tố xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ cấu thành tội phạm, người thực hiện hành vi này có thể phải chịu mức án cao nhất lên đến 03 năm tù giam theo quy định tại Điều 225, Điều 226 Bộ luật Hình sự.

Pháp luật luôn công nhận và xây dựng những cơ chế để bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp. Tuy nhiên, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp tốt nhất, chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có thể thông qua các tổ chức hành nghề luật sư am hiểu về lĩnh vực này, nhằm xây dựng những phương án giải quyết hợp lý, tiết kiệm thời gian.

Hãy liên hệ ngay với Suntrust để được hỗ trợ.

Related Posts

Leave a Reply

Facebook Zalo Hotline