PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ TẠI VIỆT NAM 2025

Thừa kế là một khía cạnh quan trọng trong lĩnh vực pháp luật dân sự, liên quan trực tiếp đến quyền lợi và trách nhiệm của các cá nhân trong gia đình và xã hội. Việc phân chia tài sản thừa kế không chỉ đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc về các quy định pháp luật mà còn phải tôn trọng nguyện vọng và tình cảm của những người liên quan. Bài viết này sẽ phân tích các đặc điểm cơ bản của thừa kế và giới thiệu các phương thức chia thừa kế theo pháp luật dân sự hiện hành, từ đó giúp người đọc hiểu rõ và áp dụng trong thực tế.

Khái niệm chung về thừa kế 

Thừa kế là một quan hệ xã hội tất yếu mà nội dung kinh tế của nó là sự phản ánh quá trình dịch chuyển tài sản của người đã chết sang cho những người khác còn sống. 
Quyền thừa kế là những quyền dân sự cụ thể của người để lại di sản và những người nhận di sản thừa kế. Các quyền chủ quan này phải phù hợp với các quy định của pháp luật về thừa kế. 

Các đặc điểm của thừa kế 

Địa điểm mở thừa kế

Là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản. Như vậy địa điểm mở thừa kế dựa trên một trong hai căn cứ sau: 
Thứ nhất, nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản. Như vậy một người sống và cư trú thường xuyên tại một nơi nhất định thì địa điểm mở thừa kế chúng là nơi người đó chết. Nếu một người không sinh sống thường xuyên ở một nơi nhất định mà họ sống tại nhiều nơi thì địa điểm mở thừa kế được xác định là nơi người đó đang sinh sống. 
Thứ hai theo nơi có di sản của người chết. Khi không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chế ở đâu thì việc xác định địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản của người chế. Nếu di sản ở nhiều nơi thì địa điểm mở thừa kế được xác định tại nơi mà họ để lại phần lớn di sản. 

Di sản thừa kế

Di sản thừa kế là toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu của người chết để lại, là đối tượng của quan hệ dịch chuyển tài sản của người đó sang cho những người hưởng thừa kế, được Nhà nước thừa nhận và đảm bảo thực hiện. Việc xác định di sản thừa kế bao gồm:
Thứ nhất, tài sản riêng của người chết. Đây là phần tài sản mà về phương diện pháp lý không bị chi phối hoặc phải chịu một sự ràng buộc nào với các chủ thể khác trong việc chiếm hữu, sử dụng và thực hiện quyền định đoạt. Tài sản riêng được quy định tại Điều 612 BLDS 2015
Thứ hai, tài sản của người chết trong khối tài sản chung hợp nhất của vợ chồng. Khi một bên vợ hoặc chồng chết trước và có yêu cầu chia di sản thừa kế, khối tài sản chung này của vợ chồng về nguyên tắc luôn được chia đôi, chia bình quân, mỗi bên vợ, chồng được chia một nửa giá trị tài sản. Tài sản chung của vợ chồng được quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật HN&GĐ 2014. 
Thứ ba, tài sản của người chết trong khối tài sản chung với người khác. Phần tài sản chung này có thể do họ góp vốn, góp công sức để cùng kinh doanh, phần vốn góp trong công ty, phần tài sản được tặng cho chung, được thừa kế chung của họ trong khối tài sản chung của nhiều người. Vì vậy khi người này chết, phần tài sản của họ chung khối tài sản chung theo phần là di sản thừa kế mà họ để lại. 

Người thừa kế 

Người thừa kế là người được hưởng di sản mà người chết để lại theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật. Điều kiện để thừa kế bao gồm: 
Thứ nhất, cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế. Đối với người thừa kế theo pháp luật còn cần phải đáp ứng thêm một điều kiện về quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng giữa cá nhân này với người để lại di sản (quan hệ vợ chồng, quan hệ cha, mẹ và con).
Thứ hai,  nếu là thai nhi thì phải đã thành thai trước khi người để lại di sản chết, sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế. 
Thứ ba, không rơi vào trường hợp “không được quyền hưởng di sản” căn cứ theo khoản 1 Điều 621 BLDS 2015. Trừ khi người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
Thứ tư, không bị người để lại di sản truất quyền hưởng di sản bằng một di chúc có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp người thừa kế là người được thừa kế không phụ thuộc vào di chúc của người chết đã xác định được hưởng 2/3 một suất thừa kế nếu chia theo pháp luật theo khoản 1 Điều 644 BLDS 2015

Thời hiệu thừa kế 

Thứ nhất, thời hiệu dành cho người thừa kế yêu cầu chia di sản thừa kế đối với bất động sản là 30 năm
Thứ hai, thời hiệu dành cho người thừa kế yêu cầu chia di sản thừa kế là động sản là 10 năm.
Thứ ba, thời hiệu dành cho người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế.
Thứ tư, thời hiệu dành cho người yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm. Thực chất đây là thời hiệu dành cho các chủ nợ đối với nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại. Theo thời hiệu này, các chủ nợ nói trên chỉ có quyền yêu cầu người thừa kế thay người để lại di sản thực hiện nghĩa vụ đó trong thời hạn 03 năm tính từ thời điểm mở thừa kế.

Xem thêm: Dịch vụ tư vấn pháp luật về thừa kế của Suntrust

Chia di sản thừa kế 

Thừa kế theo di chúc 

*Điều kiện để hưởng thừa kế theo di chúc
Có di chúc hợp pháp căn cứ theo Điều 630 BLDS 2015; 
Phát sinh hiệu lực của di chúc (người lập di chúc đã chết);
Nội dung di chúc không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội;
*Cách phân chia thừa kế theo di chúc
Người được chỉ định trong di chúc được hưởng theo nội dung di chúc;
Tuy nhiên, có những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc gồm: con chưa thành niên, cha mẹ, vợ/chồng, con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động. Những người này vẫn được hưởng 2/3 suất thừa kế so với một suất nếu chia theo pháp luật.

Thừa kế theo pháp luật 

*Các trường hợp hưởng thừa kế theo pháp luật
Không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp; 
Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
Người thừa kế không còn, người thừa kế theo di chúc không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền hưởng di sản;
*Cách phân chia thừa kế theo pháp luật 
Thứ nhất, cần xác định hàng thừa kế theo pháp luật. Hàng thừa kế thứ nhất gồm: Vợ, chồng; Cha mẹ (cả ruột và nuôi); Con (cả ruột và nuôi). Hàng thừa kế thứ hai (chỉ áp dụng nếu không còn ai ở hàng 1) gồm: Ông bà nội, ông bà ngoại; Anh, chị, em ruột; Cháu ruột (con của anh, chị, em ruột đã chết). Hàng thừa kế thứ ba (chỉ áp dụng nếu không còn ai ở hàng 1 và 2): Cụ nội, cụ ngoại; Bác, chú, cậu, cô, dì ruột; Cháu ruột gọi bằng bác, chú, cậu, cô, dì; Chắt ruột.
Thứ hai, về nguyên tắc chia: Người cùng hàng được hưởng phần bằng nhau. Tuy nhiên, nếu có người từ chối hoặc không được quyền hưởng thì phần đó chia đều cho người còn lại trong cùng hàng.
Trong bối cảnh xã hội ngày càng phát triển và pháp luật ngày càng hoàn thiện, việc nắm vững kiến thức về thừa kế trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Hy vọng qua bài viết này, người đọc sẽ có cái nhìn toàn diện và sâu sắc hơn, từ đó ứng dụng linh hoạt và hợp lý khi giải quyết các vấn đề liên quan đến thừa kế.


Để biết thêm thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ Suntrust để được tư vấn và hỗ trợ.
 

Related Posts

Leave a Reply

Facebook Zalo Hotline