Công ty hợp danh là một loại hình công ty đối nhân, được thành lập trên cơ sở sự tin cậy, tín nhiệm lẫn nhau giữa các thành viên. Với đặc trưng này, số lượng thành viên của công ty hợp danh thường là rất ít. Theo khoản 1 Điều 177 Luật Doanh nghiệp có thể có hai loại thành viên: thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. Trong đó, thành viên hợp danh là nòng cốt của công ty hợp danh, bởi vì nếu không có thành viên này, công ty hợp danh không thể thành lập và hoạt động được.

Điều kiện pháp lý trở thành thành viên hợp danh
Pháp luật nói chung thường yêu cầu thành viên hợp danh phải đáp ứng các tiêu chuẩn vào nghề của thương nhân về uy tín, trình độ. Họ phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không thuộc các trường hợp bị cấm trở thành thương nhân (được quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật doanh nghiệp 2020 như đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành hình phạt tù,…) và phải công khai hôn sản.
Theo điểm b khoản 1 Điều 177 Luật doanh nghiệp 2020, thành viên công ty hợp danh phải là cá nhân, có nghĩa là trong pháp luật Việt Nam không công nhận pháp nhân trở thành thành viên hợp danh. Việc pháp luật quy định như vậy bởi lẽ thành viên hợp danh là những người có trình độ chuyên môn cao, có uy tín và họ dùng chuyên môn và uy tín của mình vào việc kinh doanh. Mà uy tín và trình độ của pháp nhân là không ổn định, uy tín và trình độ chỉ được cấp cho cá nhân. Thành viên hợp danh này đã phải dùng toàn bộ tài sản do mình sở hữu để bảo đảm cho chuyên môn và uy tín của mình trong kinh doanh. Mặt khác, cá nhân có thể thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (là một pháp nhân), vì vậy nếu không có quy định này thì cá nhân có thể thông qua hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên làm thành viên hợp danh để tránh việc phải chịu trách nhiệm vô hạn.
Chế độ chịu trách nhiệm của thành viên hợp danh
Các thành viên hợp danh của công ty đều phải chịu trách nhiệm liên đới và vô hạn đối với các khoản nợ của công ty. Trách nhiệm liên đới ở đây được hiểu là trách nhiệm liên đới giữa các thành viên hợp danh với nhau do đó các chủ nợ có quyền yêu cầu trực tiếp bất kỳ thành viên nào của công ty thanh toán các khoản nợ của công ty với chủ nợ. Chịu trách nhiệm vô hạn có nghĩa là phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình hiện có hoặc sẽ có trong tương lai. “Thành viên hợp danh có nghĩa vụ liên đới chịu trách nhiệm thanh toán hết số nợ còn lại của công ty nếu tài sản của công ty không đủ để trang trải hết số nợ của công ty” (điểm đ khoản 2 Điều 181 Luật Doanh nghiệp 2020). “Chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp vào công ty hoặc theo thỏa thuận quy định tại điều lệ công ty trong trường hợp công ty kinh doanh bị lỗ” ( điểm e khoản 2 Điều 181 Luật Doanh nghiệp 2020).
Trong nguyên tắc trách nhiệm của thành viên hợp danh công ty hợp danh có hai trường hợp đặc biệt đó là: (1) Trách nhiệm của thành viên mới gia nhập công ty đối với các khoản nợ cũ của công ty hợp danh; (2) Trách nhiệm của người đã ra khỏi công ty hợp danh đối với các khoản nợ phát sinh trong thời điểm người này là thành viên trong công ty hợp danh.
Đối với trường hợp thứ nhất, theo khoản 3 Điều 186 Luật doanh nghiệp 2020 thì thành viên mới có thể không phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ phát sinh trước khi người này gia nhập công ty với điều kiện thành viên này đã thỏa thuận với các thành viên hiện có của công ty. Tuy vậy, về mặt nguyên tắc thành viên hợp danh có trách nhiệm, vì do sự gia nhập của mình, thành viên hợp danh phải có trách nhiệm; do sự gia nhập của mình, thành viên đó đã xác nhận những hành vi của công ty đã làm từ trước đây. Song về mặt thực tế khi giao dịch với công ty hợp danh trước khi có thành viên hợp danh mới gia nhập, bên thứ ba chỉ nhằm vào trách nhiệm của các thành viên hợp danh hiện hữu, do vậy, thành viên hợp danh mới gia nhập không phải chịu trách nhiệm với các cam kết trước khi thành viên này gia nhập vào công ty.
Đối với trường hợp thứ hai, nếu thành viên hợp danh ra khỏi công ty thì về nguyên tắc thành viên này phải chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ đã có trước khi ra khỏi công ty. Trách nhiệm tài sản của thành viên hợp danh còn ràng buộc thành viên hợp danh ngay cả khi thành viên đó đã chấm dứt tư cách thành viên hợp danh của công ty hợp danh: “trong thời hạn 2 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên của thành viên hợp danh theo quy định tại điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều này thì người đó vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của công ty đã phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành viên”(khoản 5 Điều 185 Luật Doanh nghiệp 2020).
Như vậy, việc rút khỏi công ty không được xem là một nguyên nhân chấm dứt vai trò bảo lãnh của người rút ra khỏi công ty đối với khoản nợ phát sinh trong thời kỳ người này vẫn là thành viên của công ty hợp danh.

Quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh
Trong quá trình hoạt động, các thành viên hợp danh được hưởng những quyền cơ bản, quan trọng của công ty đồng thời phải thực hiện những nghĩa vụ tương xứng để bảo vệ quyền lợi của công ty và những người liên quan. Theo Điều 181 Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định về quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh. Theo đó, thành viên hợp danh có quyền cơ bản của một chủ sở hữu, là người đại diện theo pháp luật của công ty, có thể nhân danh công ty kí kết, thực hiện các hợp đồng mà không cần thông báo trước với các thành viên khác. Như vậy, thành viên hợp danh có quyền độc lập trong khả năng tiến hành kinh doanh.
Đồng thời thành viên hợp danh phải thực hiện nghĩa vụ và chịu các ràng buộc pháp lý nhất định. Các thành viên hợp danh không được nhân danh chính mình, tổ chức, cá nhân khác ký những hợp đồng liên quan tới lĩnh vực kinh doanh của công ty. Thành viên hợp danh muốn chuyển phần vốn góp của mình ra ngoài phải được sự đồng ý của các thành viên khác vì công ty hợp danh là công ty đối nhân, chỉ quan tâm đến yếu tố nhân thân của thành viên.
Hạn chế đối với quyền của thành viên hợp danh
Vì công ty hợp danh là công ty đối nhân nên yêu cầu về sự gắn kết của thành viên hợp danh với công ty là rất quan trọng vì vậy pháp luật đặt ra các trường hợp thành viên hợp danh bị hạn chế quyền, cụ thể tại Điều 180 Luật Doanh nghiệp 2020:
Thứ nhất, thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân; không được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại. Vì thành viên hợp danh chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty hợp danh nếu thành viên hợp danh này cũng làm chủ doanh nghiệp tư nhân nữa (tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp) thì sẽ gây ra nhiều hạn chế về tài sản, trách nhiệm của thành viên hợp danh này khi công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân cùng xảy ra vấn đề tài chính.
Thứ hai, thành viên hợp danh không được nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác. Vì tính đối nhân nên thành viên hợp danh sẽ nhân danh công ty khi thực hiện các hoạt động kinh doanh của công ty.
Thứ ba, thành viên hợp danh không được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho tổ chức, cá nhân khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.
Để biết thêm thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ Suntrust để được tư vấn và hỗ trợ về các thủ tục pháp lý doanh nghiệp.