Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ là việc tổ chức, cá nhân có quyền áp dụng các biện pháp mà pháp luật cho phép để tự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình hoặc ủy quyền cho bên thứ ba đại diện thực hiện bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đó.
*Các quyền sở hữu trí tuệ
Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng theo đó:
*Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ:
+ Đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của Cục Sở hữu trí tuệ theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
+ Đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký.
+ Đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của Cục Sở hữu trí tuệ theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ hoặc theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
+ Đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó;
+ Đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó;
Tổ chức, cá nhân sử dụng các đối tượng sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác đang trong thời gian bảo hộ mà không xin phép chủ sở hữu các đối tượng này thì bị coi là xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ (trừ các trường hợp có quy định riêng) và tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính hay hình sự.
*Xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
Các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ được quy định tại các Điều 28, 35, 126, 127, 129 và 188 của Luật Sở hữu trí tuệ sẽ bị xem xét coi là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, khi có đủ các căn cứ sau đây:
*Chủ sở hữu quyền có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác áp dụng các biện pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 198 Luật Sở hữu trí tuệ để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình:
*Tổ chức, cá nhân có quyền, lợi ích hợp pháp do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại hoặc phát hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc cho xã hội có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
*Lưu ý:
Tùy vào tính chất, mức độ, hậu quả xâm phạm thì chủ thể có thể bị xử lý hành chính, dân sự hoặc hình sự.
*Xử lý vi phạm sở hữu trí tuệ bằng biện pháp hành chính
Theo Điều 211 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành quy định trường hợp tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ dưới đây thì sẽ bị xử phạt hành chính:
Ngoài bị xử phạt hành chính đối với các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi này còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
*Xử lý vi phạm sở hữu trí tuệ bằng biện pháp dân sự
Theo Điều 202 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành quy định về các biện pháp dân sự tòa án áp dụng để xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ như sau:
*Xử lý vi phạm sở hữu trí tuệ bằng biện pháp hình sự
Theo đó, Điều 212 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành quy định:
“Cá nhân, pháp nhân thương mại thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự.”
– Đối với hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại Điều 225 Bộ luật Hình sự hiện hành:
“Người nào không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan mà cố ý thực hiện một trong các hành vi sau đây, xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đang được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
– Đối với tội danh xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp quy định tại Điều 226 Bộ luật Hình sự hiện hành:
“Người nào cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam mà đối tượng là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.”
Như vậy, đối với tội xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, người thực hiện hành vi phạm tội có thể phải chị mức án cao nhất lên đến 3 năm tù giam.
Để làm căn cứ để chứng minh quyền và xử lý hành vi xâm phạm, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ và tổ chức, cá nhân khác có liên quan có quyền yêu cầu giám định về sở hữu trí tuệ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
*Tổ chức giám định: Viện Khoa học Sở hữu trí tuệ
*Hồ sơ yêu cầu giám định gồm:
Ngoài ra, Đơn có thể có các tài liệu khác nếu cần thiết cho việc giám định (tài liệu diễn giải lập luận của các bên liên quan; quyết định giải quyết vụ việc tương tự của các cơ quan có thẩm quyền; các thông tin hữu ích cho việc xem xét, đánh giá khi giám định; các kết quả kiểm nghiệm, đo lường…).
*Quy trình giám định tổng quát gồm 04 công đoạn:
Công đoạn 1: Tiếp nhận Đơn yêu cầu/trưng cầu giám định (tiếp nhận Đơn)
Công đoạn 2: Thụ lý Hồ sơ giám định (HSGĐ)
Công đoạn 3: Thực hiện các nội dung giám định
Công đoạn 4: Xử lý kết quả giám định
*Biểu giá giám định: Tham khảo tại đây
Nếu bạn cần bất kỳ sự giúp đỡ, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi. Chúng tôi sẽ liên hệ lại với bạn sau 1 ngày làm việc. Hoặc nếu vội, hãy gọi ngay cho chúng tôi.
Hotline : 0985.720.689 – 0828.639.368
[email protected] Thứ 2 – Thứ 6 08:00-17:30