Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ

Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ

Khái niệm

Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ là việc tổ chức, cá nhân có quyền áp dụng các biện pháp mà pháp luật cho phép để tự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình hoặc ủy quyền cho bên thứ ba đại diện thực hiện bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đó.

*Các quyền sở hữu trí tuệ

Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng theo đó:

  • Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
  • Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
  • Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.
  • Quyền đối với giống cây trồng là quyền của tổ chức, cá nhân đối với giống cây trồng mới do mình chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển hoặc được hưởng quyền sở hữu.

*Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ:

  • Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.
  • Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa được định hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến quyền tác giả.
  • Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau:

+ Đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở  quyết định cấp văn bằng bảo hộ của Cục Sở hữu trí tuệ theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

+ Đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký.

+ Đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của Cục Sở hữu trí tuệ theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ hoặc theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;

+ Đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó;

+ Đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó;

  • Quyền đối với giống cây trồng được xác lập trên cơ sở quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng của Cục Sở hữu trí tuệ theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ.

Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ

Tổ chức, cá nhân sử dụng các đối tượng sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác đang trong thời gian bảo hộ mà không xin phép chủ sở hữu các đối tượng này thì bị coi là xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ (trừ các trường hợp có quy định riêng) và tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính hay hình sự.

*Xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ

Các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ được quy định tại các Điều 28, 35, 126, 127, 129 và 188 của Luật Sở hữu trí tuệ sẽ bị xem xét coi là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, khi  có đủ các căn cứ sau đây:

  • Đối tượng bị xem xét thuộc phạm vi các đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
  • Có yếu tố xâm phạm trong đối tượng bị xem xét.
  • Người thực hiện hành vi bị xem xét không phải là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ và không phải là người được pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.
  • Hành vi bị xem xét xảy ra tại Việt Nam. Hành vi bị xem xét cũng bị coi là xảy ra tại Việt Nam nếu hành vi đó xảy ra trên mạng internet nhưng nhằm vào người tiêu dùng hoặc người dùng tin tại Việt Nam.

Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ

*Chủ sở hữu quyền có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác áp dụng các biện pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 198 Luật Sở hữu trí tuệ để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình:

  • Áp dụng biện pháp công nghệ bảo vệ quyền, đưa thông tin quản lý quyền hoặc áp dụng các biện pháp công nghệ khác nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
  • Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải chấm dứt hành vi xâm phạm, gỡ bỏ và xóa nội dung vi phạm trên môi trường mạng viễn thông và mạng Internet, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại;
  • Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
  • Khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

*Tổ chức, cá nhân có quyền, lợi ích hợp pháp do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại hoặc phát hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc cho xã hội có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

*Lưu ý:

  • Tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác thì tùy theo tính chất, mức độ xâm phạm, có thể bị xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự
  • Tổ chức, cá nhân lạm dụng thủ tục bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ mà gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác thì tổ chức, cá nhân bị thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên lạm dụng thủ tục đó phải bồi thường cho những thiệt hại do việc lạm dụng gây ra, trong đó bao gồm chi phí hợp lý để thuê luật sư. Hành vi lạm dụng thủ tục bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ bao gồm hành vi cố ý vượt quá phạm vi hoặc mục tiêu của thủ tục này.

Các biện pháp xử lý vi phạm

Tùy vào tính chất, mức độ, hậu quả xâm phạm thì chủ thể có thể bị xử lý hành chính, dân sự hoặc hình sự.

*Xử lý vi phạm sở hữu trí tuệ bằng biện pháp hành chính

Theo Điều 211 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành quy định trường hợp tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ dưới đây thì sẽ bị xử phạt hành chính:

  • Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho tác giả, chủ sở hữu, người tiêu dùng hoặc cho xã hội;
  • Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định của pháp luật hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này;
  • Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ tem, nhãn hoặc vật phẩm khác mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý giả mạo hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này.

Ngoài bị xử phạt hành chính đối với các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi này còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.

*Xử lý vi phạm sở hữu trí tuệ bằng biện pháp dân sự

Theo Điều 202 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành quy định về các biện pháp dân sự tòa án áp dụng để xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ như sau:

  • Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm;
  • Buộc xin lỗi, cải chính công khai;
  • Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự;
  • Buộc bồi thường thiệt hại;
  • Buộc tiêu hủy hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.

*Xử lý vi phạm sở hữu trí tuệ bằng biện pháp hình sự

Theo đó, Điều 212 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành quy định:

Cá nhân, pháp nhân thương mại thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự.”

– Đối với hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại Điều 225 Bộ luật Hình sự hiện hành:

Người nào không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan mà cố ý thực hiện một trong các hành vi sau đây, xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đang được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:

  • Sao chép tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình;
  • Phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản sao bản ghi âm, bản sao bản ghi hình.”

– Đối với tội danh xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp quy định tại Điều 226 Bộ luật Hình sự hiện hành:

Người nào cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam mà đối tượng là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.”

Như vậy, đối với tội xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, người thực hiện hành vi phạm tội có thể phải chị mức án cao nhất lên đến 3 năm tù giam.

Giám định về sở hữu trí tuệ

Để làm căn cứ để chứng minh quyền và xử lý hành vi xâm phạm, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ và tổ chức, cá nhân khác có liên quan có quyền yêu cầu giám định về sở hữu trí tuệ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

*Tổ chức giám định: Viện Khoa học Sở hữu trí tuệ

  • Địa chỉ: Số 39 Trần Hưng Đạo, phường Hàng Bài, quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội;
  • Điện thoại: 024.3556.3450;
  • Chuyên ngành giám định: Sáng chế – TKBT; Kiểu dáng công nghiệp; Nhãn hiệu;
  • Trang điện tử: http://vipri.gov.vn

*Hồ sơ yêu cầu giám định gồm:

  • Văn bản thể hiện yêu cầu giám định (Quyết định trưng cầu giám định/Tờ khai yêu cầu giám định), trong đó có các thông tin về người yêu cầu / trưng cầu; đối tượng giám định; mục đích, nội dung và các yêu cầu cụ thể khác về việc giám định;
  • Tài liệu thể hiện căn cứ phát sinh/ xác lập quyền sở hữu công nghiệp (Văn bằng bảo hộ – Đăng ký quốc tế nhãn hiệu);
  • Tài liệu, Mẫu vật thể hiện đối tượng giám định (tài liệu mô tả, ảnh chụp, bản vẽ, hợp đồng giao dịch, tài liệu quảng cáo…, vật phẩm, sản phẩm, hàng hóa, bao bì … có chứa/mang đối tượng giám định);
  • Hợp đồng dịch vụ giám định sở hữu công nghiệp và Biên bản thanh lý hợp đồng dịch vụ theo mẫu;
  • Chứng từ nộp phí giám định;
  •  Giấy ủy quyền (nếu Đơn giám định được nộp thông qua đại diện).

Ngoài ra, Đơn có thể có các tài liệu khác nếu cần thiết cho việc giám định (tài liệu diễn giải lập luận của các bên liên quan; quyết định giải quyết vụ việc tương tự của các cơ quan có thẩm quyền; các thông tin hữu ích cho việc xem xét, đánh giá khi giám định; các kết quả kiểm nghiệm, đo lường…).

*Quy trình giám định tổng quát gồm 04 công đoạn:

Công đoạn 1: Tiếp nhận Đơn yêu cầu/trưng cầu giám định (tiếp nhận Đơn)

Công đoạn 2: Thụ lý Hồ sơ giám định (HSGĐ)

Công đoạn 3: Thực hiện các nội dung giám định

Công đoạn 4: Xử lý kết quả giám định

*Biểu giá giám định: Tham khảo tại đây

Xử lý vi phạm trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp

Bạn đang cần trợ giúp pháp lý?

Nếu bạn cần bất kỳ sự giúp đỡ, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi. Chúng tôi sẽ liên hệ lại với bạn sau 1 ngày làm việc. Hoặc nếu vội, hãy gọi ngay cho chúng tôi.

Hotline : 0985.720.689 – 0828.639.368

[email protected] Thứ 2 – Thứ 6 08:00-17:30

Firm’s Presentation
Facebook Zalo Hotline